Khi bắt đầu học một ngôn ngữ nào mới, chúng ta thường mắc phải những sai lầm khó tránh khỏi, trong học tiếng Nhật cũng vậy, ở một số trường hợp nhất định, những lỗi rất nhỏ đó của bạn cũng có thể gây ra những hiểu nhầm không đáng có cho mình và người khác đấy.
Trong bài chia sẻ hôm nay, trung tâm tiếng Nhật SKS xin giới thiệu đến các bạn 9 sự nhầm lẫn tai hại mà những người học tiếng Nhật thường hay mắc phải.
Chúng ta cùng đi vào tìm hiểu để sửa chữa lỗi lầm nào!
Những nhầm lẫn tai hại khi học tiếng Nhật
1. Nhầm lẫn 怖い(こわい) với 可愛い(かわいい)
怖い(こわい): đáng sợ
可愛い(かわいい): đáng yêu
Các bạn đừng nhầm lẫn giữa 2 từ này nhé! bạn sẽ gây ra sự hiểu nhầm tai hại cho người khác nếu như “khen” người đó là “Đáng sợ” đấy bạn ạ!
2. Nhầm lẫn 可愛(かわいい) với 可哀想(かわいそう)
可愛(かわいい): đáng yêu
可哀想(かわいそう): đáng thương, tội nghiệp
Trường hợp bạn gây nhầm lẫn này thì rất phổ biến, bởi ngữ pháp tiếng Nhật Tính từ đuôiい, bỏい + với そう mang ý nghĩa là: trông có vẻ. Vì vậy bạn nghĩ nếu kết hợp giữa かわいい (đáng yêu) + với そう thành かわいそう nó sẽ mang nghĩa là trông có vẻ đáng yêu. Nhưng thực ra là かわいそう lại mang một ý nghĩa hoàn toàn riêng biệt khác đấy.
3. Nhầm lẫn 芸(げい) với ゲイ
芸(げい): nghệ thuật, tiết mục biểu diễn
ゲイ: gay, đồng tính
Có thể một ai đó chỉ muốn hỏi bạn là có thích tiết mục hay tác phẩm vừa rồi hay không, chứ người ta không hề có ý là “gay, đồng tính” phân biệt giới tính gì đâu nhé bạn.
4. Nhầm lẫn 起こす(おこす)với 犯す(おかす)
起こす(おこす): đánh thức
犯す(おかす): vi phạm, xâm phạm, phạm tội
5. Nhầm lẫn いっぱい với おっぱい
いっぱい: đầy, nhiều/ một cốc
おっぱい: ngực (của phụ nữ)
Bạn hãy thử tưởng tượng ra tình huống đó khi thay vì nói là いっぱいほしい thì bạn lại nói nhầm nó thành おっぱいほしい thì thật xấu hổ đấy nhé!
6. Nhầm lẫn 人参(にんじん)với 人間(にんげん)
人参(にんじん): cà rốt
人間(にんげん): con người
Chắc chắn là bạn không muốn ăn “thịt người” đấy chứ?!
7. Nhầm lẫn 給料(きゅうりょう)với 恐竜(きょうりゅう)
給料(きゅうりょう): lương
恐竜(きょうりゅう): khủng long
Chắc hẳn người đối diện sẽ cảm thấy bối rối khi bạn nói rằng bạn được nhận "khủng long" vào mỗi tháng đó!
8. Nhầm lẫn 運行(うんこう)với うんこ
運行(うんこう): vận hành, chuyển động (tàu, xe)
うんこ: phân
Chú ý: từ “運行中” có nghĩa là con tàu đó đang chạy, đang di chuyển, còn trường hợp khi bạn nói từ “うんこ中” thì có nghĩa là đang “ đi ị”, ui cha… tai hại quá đi!
9. Nhầm lẫn 座る(すわる)với 触る(さわる)
座る(すわる): ngồi
触る(さわる): sờ, chạm
Học tiếng Nhật thật không dễ dàng gì, nhưng nếu bạn chăm chỉ, phân biệt rõ ràng thì chẳng có gì phải lo lắng cả. Nếu như bạn nói sai thì hãy xin lỗi sửa chữa lại ngay nhé.